Saturday, September 12, 2015

Các bộ phận của cây trong tiếng Anh

Các bộ phận của cây trong tiếng Anh
SHARE để lưu lại học dần nhé Biểu tượng cảm xúc like


🌴 Bud [bʌd] => chồi, nụ
🌴 Flower ['flauə] => hoa
🌴 Fruit [fru:t] => quả
🌴 Leaf [li:f] => lá
🌴 Petal ['petl] => cánh hoa
🌴 Pollen ['pɔlən] => phấn hoa
🌴 Stalk [stɔ:k] => cuống hoa/cành hoa
🌴 Stem [stem] => thân cây hoa
🌴 Thorn [θɔ:n] => gai
🌴 Bark [bɑ:k] => vỏ cây
🌴 Branch [brɑ:nt∫] => cành cây
🌴 Sap [sæp] => nhựa cây
🌴 Tree stump [tri:] [stʌmp] => gốc cây
🌴 Trunk [trʌηk] => thân cây to
🌴 Twig [twig] => cành cây con
🌴 Fruit tree [fru:t] [tri:] => cây ăn quả
🌴 Root [ru:t] => rễ cây
🌴 Blossom ['blɔsəm] => hoa nhỏ mọc thành chùm

"IN" VÀ NHỮNG CẤU TRÚC THƯỜNG GẶP

"IN" VÀ NHỮNG CẤU TRÚC THƯỜNG GẶP
SHARE để lưu lại học dần nhé Biểu tượng cảm xúc like
In + month/year
In time for = In good time for = Đúng giờ (thường kịp làm gì, hơi sớm hơn giờ đã định một chút)
In the street = dưới lòng đường In the morning/afternoon/evening
In the past/future = trước kia, trong quá khứ/ trong tương lai
In future = from now on = từ nay trở đi
In the begining/end = at first/last = thoạt đầu/rốt cuộc
In the way = đỗ ngang lối, chắn lối
Once in a while = đôi khi, thỉnh thoảng
In no time at all = trong nháy mắt, một thoáng
In the mean time = meanwhile = cùng lúc
In the middle of (địa điểm)= ở giữa
In the army/ airforce/ navy
In + the + STT + row = hàng thứ…
In the event that = trong trường hợp mà In case = để phòng khi, ngộ nhỡ
Get/ be in touch/ contact with Sb = liên lạc, tiếp xúc với ai

"Hãy ủng hộ tụi mình bằng cách click vào 1 quảng cáo bất kỳ khi đọc bài học phía dưới, để nhóm có thêm kinh phí duy trì hoạt động của page. Xin cảm ơn bạn"

Wednesday, September 2, 2015

Trung tâm du học Nhật Bản uy tín tại Hà Nội

Bạn đang cần tìm trung tâm du học Nhật Bản uy tín tại hà Nội? Làm thế nào để biết một trung tâm tư vấn du học có uy tín hay không??????
Trong những năm gần đây, du học Nhật Bản trở nên phổ biến đối với các bạn học sinh Việt Nam. Nhưng với tình trạng trung tâm tư vấn du học xuất hiện ngày càng nhiều thì việc tìm cho mình một nơi đang tin cậy là khá khó khăn. Vậy làm thế nào để chọn được một trung tâm du học Nhật Bản uy tín tại Hà Nội? Dưới đây là một số chú ý khi lựa chọn trung tâm du học các bạn cần nắm chắc.
trung-tam-du-hoc-nhat-ban-uy-tin-tai-ha-noi-2

1. Cần chọn trung tâm du học Nhật Bản rõ ràng về địa chỉ và các cách liên hệ

Công cụ tìm kiếm internet sẽ đưa ra cho bạn hàng trăm nghìn kết quả về các trung tâm du học Nhật Bản uy tín tại Hà Nội. Nhưng có uy tín thật hay không thì trước hết bạn phải nhận thấy sự rõ ràng, chính xác về địa chỉ văn phòng đại diện và các cách thức liên hệ. Bạn chắc chắn phải ” mục sở thị” văn phòng đại diện của trung tâm trước khi quyết định gửi niền tin. Một nguyên tắc cố định cho các bạn là phải liên hệ với trung tâm và đến văn phòng nhằm kiểm tra độ tin cậy của trung tâm.

2. Cần có sự rõ ràng về chi phí du học và các điều khoản liên quan trong quá trình tư vấn và cam kết của trung tâm với bạn.

Về chi phí:
Các thông tin và trung tâm đưa cho bạn tham khảo cần rõ ràng, chi tiết đến từng khoản nhỏ nhất. Tổng chi phí là bao nhiêu tiền? Cách thức nộp tiền như thế nào? Trong thời gian hoàn thiện hồ sơ có phát sinh thêm chi phí gì hay không? Nếu phát sinh chi phí thì thông thường là những chi phí gi? Biểu phí càng rõ ràng thì chứng tỏ trung tâm du học dó càng uy tín.
Cam kết của trung tâm:
Thông thường các trung tâm du học Nhật Bản sẽ tư vấn cho phụ huynh và học sinh về quá trình học tập, làm việc và các thủ tục liên quan. Nếu trung tâm không tư vấn rõ ràng về các trường đối tác, quá trình học tập mà chỉ tập chung hứa hẹn thành công thì bạn cần dè chừng. Một trung tâm uy tín luôn có sự quan hệ rất chặt chẽ với các trường đối tác bên Nhật. Họ sẽ phân tích đúng về thực tế những khó khăn, những cản trở khi bạn học tập tại Nhật cũng như thông tin về trường học. Những thông tin này bạn cần phải cần xác nhận lại từ nhiều nguồn khác nhau như tìm kiếm trên Internet, hỏi người thân, bạn bè có kinh nghiệm hay hỏi trên diễn đàn du học Nhật Bản. Hãy nhớ, đừng vội vàng tin vào những lời cam kết thành công trong tương lai từ phía trung tâm du học.

3. Chú ý khi làm hợp đồng:

Khi làm hợp đồng, các công ty tư vấn du học sẽ đưa cho phía học sinh giữ một bản, kèm phiếu thu phí dịch vụ có đóng dấu đỏ ghi đầy đủ tên và địa chỉ công ty, đăng ký ở Bộ Công An. Một điều quan trọng là việc đóng học phí phụ huynh sẽ thực hiện trực tiếp cho trường và không thông qua trung tâm tư vấn du học. Đối với những trung tâm bắt buộc đóng nhiều loại phí (đóng góp xây dựng trường, tiền nhà…), phụ huynh và học sinh nên tìm hiểu thật kỹ những loại phí này có thực thu và hợp lý hay không, và yêu cầu phiếu thu có dấu đỏ, tránh trường hợp trung tâm tư vấn “thu hộ” học phí và không chuyển cho trường.

4. Cẩn thận với các gói khuyến mại:

Đang mùa du học, các trung tâm đưa ra rất nhiều ưu đãi, khuyến mãi hấp dẫn dành cho học sinh, sinh viên. Tuy nhiên, phụ huynh và học sinh nên thận trọng với những khuyến mãi của các trung tâm tư vấn. Trung tâm tư vấn uy tín là trung tâm tư vấn rõ ràng những khoản phí mà học sinh cần chi trả và nếu có ưu đãi thì sẽ áp dụng theo từng chương trình và được thông báo rõ ràng về thời hạn. Đồng thời các công ty này sẽ tiếp tục duy trì việc tư vấn và hỗ trợ học sinh trong những năm học tiếp theo sau khi học sinh đặt chân đến đất nước du học.
Nếu bạn đang băn khoăn không biết nên chọn trung tâm nào trong list danh sách các trung tâm mà bạn tìm kiếm được, hãy đến với chúng tôi – du học Nhật Bản Sơn Sensei. Sau một thời gian xây dựng và phát triển Công ty cổ phần tư vấn giáo dục đào tạo Sơn Sensei đã nhận được những phàn hồi tích cực từ phí phụ huynh, học sinh và tự hào là một trong những trung tâm du học nhật Bản uy tín tại Hà Nội. Trong năm 2015, chúng tôi tiếp tục mở rộng phạm vi các trường đối tác nhằm đáp ứng mọi yêu cầu về học tập của các bạn.
Đến với trung tâm, các bạn sẽ rút ngắn được thời gian hoàn thiện hồ sơ, các thủ tục về tài chính nhanh, gọn và rõ ràng, thủ tục xin visa cũng được rút ngắn. Bên cạnh đó việc chọn trường, chọn ngành học, chỗ ở… cũng được các chuyên gia tư vấn tỉ mỉ, tận tình.
Với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tuyển sinh du học Nhật Bản và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ tư vấn, chắc chắn các bạn sẽ có được cái nhìn đúng đắn và toàn diện nhất về việc đi du học tại xứ sở Hoa anh đào.
Mọi thông tin chi tiết về chương trình du học Nhật Bản năm 2015, vui lòng xem qua website hoặc liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp.
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN GIÁO DỤC ĐÀO TẠO SƠN SENSEI
Add: Nhà B1, Ngõ 194 Đường Giải Phóng,Thanh Xuân, TP. Hà Nội
 Mobile: 0919679025 OR 0962137890
Website: www.duhocsonsensei.edu.vn – E-mail: duhoc@sonsensei.vn

Thursday, August 27, 2015

NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT VỀ KỲ THI NĂNG LỰC NHẬT NGỮ JLPT THEO CHUẨN MỚI


Kỳ thi năng lực tiếng Nhật, hoặc JLPT (viết tắt của Japanese-Language Proficiency Test) là một bài kiểm tra tiêu chuẩn nhằm đánh giá và xác nhận trình độ thông thạo tiếng Nhật của những người không phải người Nhật dựa trên sự hiểu biết về ngôn ngữ cùng với các kỹ năng đọc và nghe. 
Bài thi được tổ chức hai lần một năm ở Nhật Bản và một số nước nhất định (vào ngày chủ nhật đầu tiên của tháng Bảy và tháng Mười Hai). Đối với các khu vực khác, kỳ thi được tổ chức mỗi năm một lần (vào ngày chủ nhật đầu tiên của tháng Mười Hai).
Từ năm 2010, kỳ thi JLPT được chia theo 5 cấp độ như sau:
N1: Khả năng hiểu tiếng Nhật và sử dụng được trong nhiều hoàn cảnh
N2: Khả năng hiểu tiếng Nhật và sử dụng trong các tình huống hàng ngày, trong nhiều hoàn cảnh ở một mức độ nhất định
N3: Khả năng hiểu tiếng Nhật và sử dụng trong các tình huống hàng ngày ở một mức độ nhất định
N4: Khả năng hiểu tiếng Nhật cơ bản
N5: Khả năng hiểu một ít tiếng Nhật cơ bản
Trước năm 2009, kỳ thi có 4 cấp độ, cấp độ 3 và 4 trước đây tương ứng với cấp độ N4 và N5 hiện nay. Cấp độ N3 được thêm vào giữa cấp độ 2 và 3 trước đây . Nội dung bài kiểm tra cấp độ N1 vẫn được giữ nguyên như trước đây với những hiểu biết sâu sắc và rộng rãi. Chứng chỉ JLPT không bị hết hạn hoặc bị thay đổi giá trị theo thời gian.

LỊCH SỬ

Kỳ thi JLPT lần đầu tiên được tổ chức vào năm 1984 với sự thử nghiệm của 7,000 người nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn hóa ngôn ngữ Nhật Bản. Cho đến năm 2003, chứng chỉ JLPT là một trong những yêu cầu đối với người nước ngoài du học tại các trường đại học Nhật Bản. Cũng từ năm 2003,  Kỳ thi đầu vào Đại học Nhật Bản dành cho sinh viên quốc tế (EJU) được áp dụng ở hầu hết các trường đại học nhằm đánh giá khả năng sử dụng tiếng Nhật nhưng không giống như JLPT, đó chỉ là một bài kiểm tra trắc nghiệm, EJU bao gồm các mục đòi hỏi các thí sinh phải thi viết ở Nhật Bản.
Năm 2004, chứng chỉ JLPT được cung cấp tại 40 quốc gia, bao gồm cả Nhật Bản. Trong số 302.198 thí sinh dự thi trong năm đó, 47% (khoảng 140.000 người) đã được chứng nhận cho mức độ tương ứng của họ. Số lượng các ứng cử viên tiếp tục tăng lên 559.056 vào năm 2008, trong khi tỷ lệ của các ứng cử viên được chứng nhận đã giảm xuống dưới 36%. Năm 2009,  khi hệ thống sửa đổi đã được giới thiệu, hai kỳ thi được tổ chức hàng năm ở Đông Á có tổng cộng 768.114 người tham dự kỳ thi. Năm 2010, 610.000  người đã thi lấy chứng chỉ JLPT.

SỰ CHẤP NHẬN Ở NHẬT BẢN

N1 có thể được sử dụng để đáp ứng các tiêu chí khả năng ngôn ngữ Nhật Bản theo "Hệ thống xử lý ưu đãi xuất nhập cảnh cho các chuyên gia nước ngoài có kỹ năng cao" của chính phủ Nhật Bản công bố vào năm 2012. Nó cũng có thể sử dụng để kiểm tra năng lực tại Doanh nghiệp Nhật Bản hoặc một trường đại học nước ngoài  đào tạo chuyên tiếng Nhật.
N1 là điều kiện tiên quyết cho các chuyên gia y tế nước ngoài muốn tham gia kỳ thi để được cấp phép tại Nhật Bản, cũng như các công dân nước ngoài và những người muốn đi học điều dưỡng tại Nhật Bản.
Những người nước ngoài đã được thông qua hoặc N1 hoặc N2 được miễn phần tiếng Nhật của kỳ thi tương đương trung học, đó là yêu cầu đầu vào một trường trung học Nhật Bản nếu các ứng viên không tốt nghiệp từ một trường trung học Nhật Bản.
Đôi khi N1 được chấp nhận thay cho Kỳ thi nhập học Đại học Nhật Bản cho sinh viên nước ngoài muốn học tập tại các trường đại học Nhật Bản.
Sự điều hành
Tại Nhật Bản, kỳ thi JLPT được quản lý bởi Bộ Giáo dục thông qua các trao đổi và Dịch vụ Giáo Dục Nhật Bản (JEES). Ở nước ngoài, giám thị tiến hành kiểm tra tiếng Nhật cơ bản với giao lưu văn hóa địa phương và / hoặc cơ sở giáo dục, hoặc với các ủy ban đặc biệt được thành lập cho mục đích này.

BẢN KIỂM TRA SỬA ĐỔI

Năm 2010, một mẫu bài kiểm tra sửa đổi được thử nghiệm (ban đầu, nó được dự kiến sẽ được thực hiện từ tháng 12 năm 2009). Các thử nghiệm được sửa đổi bao gồm năm cấp độ: N1, N2, N3, N4, N5 và, với N1 là cấp độ cao nhất và N5 là thấp nhất. Nội dung bài cụ thể cần ôn tập sẽ không được công bố nhằm khuyến khích thí sinh học tất cả chữ Hán và từ vựng.
Những thay đổi
Hai sự thay đổi về mức độ kiểm tra đã được thực hiện: đầu tiên, một cấp độ mới được chèn vào giữa các mức độ 2 và 3 trước đây; và thứ hai, nội dung của kỳ thi cấp cao nhất (cấp 1 cũ) đã được thay đổi để kiểm tra kỹ năng tiên tiến hơn, mặc dù mức qua vẫn không thay đổi, có thể thông qua tương đương của điểm thi.
Việc bổ sung cấp độ N3 mới đã được thực hiện để giải quyết các vấn đề khó khăn về khoảng cách giữa các mức độ 2 và 3: trong quá khứ đã có yêu cầu sửa đổi để giải quyết thực tế là những thí sinh đã vượt qua các bài kiểm tra cấp 3 thường có vấn đề khi làm bài cấp 2 thử nghiệm do chênh lệch lớn trong mức độ kỹ năng cần thiết để vượt qua hai cấp độ. Cũng có một mong muốn để đo lường khả năng nâng cao hơn so với những mục tiêu của cấp độ 1 thử nghiệm hiện tại, do đó các kỳ thi cấp cao nhất đã được sửa đổi.
Sự tương ứng như sau:
N1: hơi cao hơn so với mức ban đầu 1, nhưng mức độ đạt là tương đương
N2: tương tự như mức ban đầu 2
N3: ở giữa mức ban đầu 2 và cấp 3
N4: tương tự như mức ban đầu 3
N5: tương tự như mức ban đầu 4
Các bài kiểm tra sửa đổi tiếp tục kiểm tra với nội dung giống như bản gốc, nhưng phần đầu tiên và thứ ba của các thử nghiệm đã được kết hợp thành một bộ phận duy nhất. Đề thi về kỹ năng nói và viết không được giới thiệu. Ngoài ra, yêu cầu đặt ra là vượt qua từng phần riêng lẻ đã được bổ sung, chứ không phải là chỉ đạt được một số điểm chung.
Cấp độ
Tóm tắt năng lực ngôn ngữ cần thiết cho mỗi cấp độ
Trình độ cao cấp: Khả năng hiểu tiếng Nhật và sử dụng được trong nhiều hoàn cảnh.
Phần đọc
Có thể đọc các tác phẩm với độ phức tạp tương đối và các tác phẩm trừu tượng về một loạt các chủ đề, chẳng hạn như bài xã luận trên báo và phê bình; có thể hiểu cả cấu trúc và nội dung của chúng. Ngoài ra, có thể đọc các tài liệu bằng văn bản với nội dung sâu sắc về các chủ đề khác nhau và làm theo câu chuyện cũng như hiểu được ý định của người viết một cách toàn diện.
Phần nghe
Một là có thể hiểu được các tài liệu được trình bày bằng miệng cũng như các cuộc trò chuyện một cách mạch lạc như báo cáo tin tức và các bài giảng, nói với tốc độ tự nhiên trong một loạt các thiết lập; có thể làm theo ý tưởng của mình và hiểu được nội dung của họ một cách toàn diện. Bên cạnh đó cũng có thể hiểu được các chi tiết của các tài liệu được trình bày như các mối quan hệ giữa những người liên quan, các cơ cấu hợp lý, và những điểm cần thiết.
Trình độ trên trung cấp: Khả năng hiểu tiếng Nhật và sử dụng trong các tình huống hàng ngày và trong nhiều hoàn cảnh ở một mức độ nhất định.
Phần đọc
Có thể đọc các tài liệu bằng văn bản rõ ràng về một các chủ đề như  bài báo và bài bình luận trên các tờ báo và tạp chí cũng như bài phê bình đơn giản, và hiểu nội dung của chúng. Đọc được các tài liệu bằng văn bản về các chủ đề chung và làm theo câu chuyện cũng như hiểu được ý định của tác giả.
Phần nghe
Hiểu được các tài liệu được trình bày bằng miệng như các cuộc trò chuyện mạch lạc và báo cáo tin tức, tốc độ nói gần như tự nhiên trong các tình huống hàng ngày cũng như trong các thiết lập; có thể làm theo ý tưởng của mình và hiểu được nội dung của họ. Hiểu được mối quan hệ giữa những người liên quan và các điểm thiết yếu của các chi tiết đã được trình bày cũng như các mối quan hệ giữa những người liên quan, các cơ cấu hợp lý, và những điểm cần thiết.
Trình độ trung cấp: Khả năng hiểu tiếng Nhật và sử dụng trong các tình huống hàng ngày ở một mức độ nhất định.
Phần đọc
Có thể đọc và hiểu các tài liệu bằng văn bản với nội dung cụ thể liên quan đến chủ đề hàng ngày;  có thể nắm bắt thông tin tóm tắt như tiêu đề bài báo. Ngoài ra cũng có thể đọc các bài viết hơi phức tạp và trừ tượng gặp phải trong tình huống hàng ngày và hiểu những điểm chính của nội dung nếu một số cụm từ thay thế có sẵn để hỗ trợ sự hiểu biết.
Phần nghe
Có thể lắng nghe và thấu hiểu cuộc trò chuyện mạch lạc trong các tình huống hàng ngày, được nói ở tốc độ gần như tự nhiên, và nói chung là có thể làm theo các nội dung của họ cũng như nắm bắt các mối quan hệ giữa những người liên quan.
Trình độ trên cơ bản: Khả năng hiểu cơ bản của Nhật Bản.
Phần đọc
Có thể đọc và hiểu đoạn văn về chủ đề quen thuộc hàng ngày bằng văn bản trong vốn từ vựng cơ bản và chữ Hán.
Phần nghe
Có thể lắng nghe và thấu hiểu cuộc trò chuyện gặp phải trong cuộc sống hàng ngày và thường làm theo nội dung của họ, miễn là họ đang nói chậm rãi.
Trình độ cơ bản: Khả năng hiểu một ít tiếng Nhật cơ bản.
Phần đọc
Có thể đọc và hiểu các biểu tiêu biểu và câu viết bằng hiragana, katakana, và kanji cơ bản.
Phần nghe
Có thể lắng nghe và thấu hiểu cuộc trò chuyện về chủ đề thường xuyên gặp phải trong các tình huống cuộc sống hàng ngày và trong lớp học, và có thể lấy thông tin cần thiết từ các cuộc trò chuyện ngắn nói chậm rãi.

Ghi điểm
Điểm đạt được tính theo thang điểm - những điềm số thô không được dùng để xác định mức đạt, cũng không được ghi lại trừ khi có yêu cầu trong phần Thông tin tham khảo. Những điềm số thô được quy đổi theo tiêu chuẩn tương đương với mức độ khó khác nhau của các năm khác nhau nhưng quy chuẩn không đổi. Điểm số đã quy đổi sẽ được thông báo, được chia thành từng phần và chính những điểm số này sẽ xác định thí sinh đạt mức độ nào.
Ngoài ra, phần Thông tin tham khảo sẽ được ghi trên tờ bảng điểm, chỉ mang tính cung cấp thông tin cho việc học tập của thí sinh chứ không ảnh hưởng tới việc đỗ hay trượt. Điểm số được đưa ra dựa trên nhưng điểm số thô, hoặc các chữ cái A, B, C tương ứng với điểm số 67% hoặc hơn, từ 34-66% và dưới 34%.  Thông tin tham khảo được đưa ra cho phần từ vựng, ngữ pháp và đọc trên N4 và N5, và phần từ vựng và ngữ pháp (nhưng không có phần đọc) trên N1, N2, N3. Trong cả hai trường hợp, điều này sẽ gây ảnh hưởng tới Hiểu biết ngôn ngữ trong từng kỹ năng nhưng lại giúp phân tích kỹ hơn phần nghe.
Điểm đạt
 Đạt được chứng chỉ yêu cầu thí sinh không chỉ đạt điểm tổng thể mà phải vượt qua từng phần với điểm số quy đổi theo đúng như thang điểm đã có. Điểm từng phần  được yêu cầu nhằm đảm bảo việc thí sinh không bị mất cân bằng giữa nghe và đọc, ví du như không ai vượt qua kỳ thi khi làm bài viết rất tốt nhưng lại không nghe được gì. Điểm toàn bài phụ thuộc vào các cấp độ và sự thay đổi giữa 100/180 (55,55%) cho N1 và 80/180 (44,44%) cho N5. Điểm qua từng phần là 19/60 tương đương với 31,67% và  38/120 = 19/60 cho toàn bài với cấp độ N4 và N5. Lưu ý rằng điểm đạt của từng phần thấp hơn so với điểm toàn bài (đạt 31,67% thay vì 44,44% -55,55%), do đó, thí sinh không thể đạt điểm qua bài dù cho đã đạt điểm từng phần. Các tiêu chuẩn này đã được áp dụng bắt đầu từ tháng 7 năm 2010, và không thay đổi từ năm này sang năm khác, với các thang điểm thay vì các tỷ lệ khác nhau.
Điểm đạt từng phần
Cấp độ
Điểm toàn bài
Hiểu biết ngôn ngữ
(Từ vựng và ngữ pháp)
Đọc
Nghe
100 điểm
19 điểm
19 điểm
19 điểm
90 điểm
19 điểm
19 điểm
19 điểm
95 điểm
19 điểm
19 điểm
19 điểm
Tổng điềm
180 điểm
60 điểm
60 điểm
60 điểm
90 điểm
38 điểm
19 điểm
80 điểm
38 điểm
19 điểm
Tổng điềm
180 điểm
120 điểm
60 điểm
Các phần thi
Cấp độ
Các phần thi
Thời gian
Hiểu biết ngôn ngữ (Từ vựng/ Ngữ pháp) – Đọc
110 phút
Nghe
60 phút
170 phút
Hiểu biết ngôn ngữ (Từ vựng/ Ngữ pháp) – Đọc
105 phút
Nghe
55 phút
155 phút
Hiểu biết ngôn ngữ (Từ vựng)
30 phút
Hiểu biết ngôn ngữ (Ngữ pháp) – Đọc
70 phút
Nghe
40 phút
140 phút
Hiểu biết ngôn ngữ (Từ vựng)
30 phút
Hiểu biết ngôn ngữ (Ngữ pháp) – Đọc
60 phút
Nghe
35 phút
125 phút
Hiểu biết ngôn ngữ (Từ vựng)
25 phút
Hiểu biết ngôn ngữ (Ngữ pháp) – Đọc
50 phút
Nghe
30 phút
105 phút
  • Lưu ý: Từ vựng bao gồn chữ kanji và các từ vựng thông dụng

KẾT QUẢ

Kết quả cho kỳ thi tháng Mười Hai được công bố vào tháng Hai đối với các thí sinh ở Nhật Bản và tháng Ba đối với các thí sinh nước ngoài. Kết quả bài thi được gửi đến các thí sinh thông qua các tổ chức hoặc trung tâm thi mà họ đã đăng ký dự thi. Từ năm 2012, có đăng ký trực tuyến, kết quả có sẵn trực tuyến trước khi chúng được gửi đi (cuối tháng Tám cho kỳ thi tháng Bảy). Tất cả các thí sinh nhận được một giấy báo điểm số theo từng phần. Những người vượt qua cũng nhận được một giấy chứng nhận theo năng lực tương ứng.

ĐĂNG KÝ DỰ THI

Có hai thời điểm đăng ký dự thi: từ đầu tháng Ba cho đến cuối tháng Tư cho kỳ thi vào tháng Sáu hoặc đầu tháng tám tới cuối tháng Chín cho kỳ thi vào tháng Mười Hai.
Hình thức trước đây (1984-2009)
Tất cả các phần hướng dẫn đều được viết bằng tiếng Nhật mặc dù độ khó sẽ tăng lên theo các cấp dộ thi. Chủ đề bài thi được đưa ra phù hợp với các mức độ dựa trên cuốn nội dung kiểm tra cụ thể (出題基準 Shutsudai kijun) xuất bản lần đầu vào năm 1994 và được chỉnh sửa bổ sung vào năm 2004.  Cuốn sách này giống như một tài liệu tham khảo cho giám khảo để biên soạn câu hỏi kiểm tra, chứ không phải là một hướng nghiên cứu cho các ứng cử viên. Nó bao gồm các danh sách chữ Hán, thành ngữ,  từ vựng, ngữ pháp và đề tham khảo cho tất cả năm cấp độ JLPT. Tuy nhiên, khoảng 20% của các chữ Hán, từ vựng và ngữ pháp trong một kỳ thi nào đó có thể được rút ra từ bên ngoài danh mục quy định tại các quyết định của các trình biên dịch thi.
Tóm tắt nội dung kiểm tra
Cấp độ
Chữ Kanji
Từ vựng
Nghe
Thời gian học
Điểm đạt
~100 (103)
~800 (728)
Cơ bản
150 giờ

60%
~300 (284)
~1,500 (1409)
Trung bình
300 giờ
~1000 (1023)
~6,000 (5035)
Trung bình
600 giờ
~2000 (1926)
~10000 (8009)
Nâng cao
900 giờ
70%
 
Các Trung tâm tiếng Nhật cung cấp bảng so sánh giờ học như sau:
So sánh giờ học JLPT của thí sinh từ 1992-2010
Cấp độ
Thí sinh đã biết chữ Kanji
(Trung Quốc, Hàn Quốc…)
Thí sinh khác
(không biết trước chữ Kanji)
200-300 giờ
250-400 giờ
375-475 giờ
500-750 giờ
1100-1500 giờ
1400-2000 giờ
1800-2300 giờ
3100-4300 giờ

CÁC PHẦN THI

Trong định dạng trước đó, JLPT được chia thành ba phần: "đặc điểm và từ vựng" (100 điểm), "nghe hiểu" (100 điểm), "đọc hiểu và ngữ pháp" (200 điểm).
Phần đầu tiên (文字 · 語彙, Moji, goi) kiểm tra kiến thức về từ vựng và các khía cạnh khác nhau của hệ thống chữ viết tiếng Nhật. Điều này bao gồm việc xác định các ký tự Kanji đúng cho các tình huống nhất định, lựa chọn các bài đọc hiragana chính xác cho Kanji đã định, lựa chọn các điều kiện thích hợp cho câu nhất định, và việc lựa chọn sử dụng thích hợp của các từ.
Phần thứ hai (聴 解, Chokai) bao gồm hai phần phụ nhằm kiểm tra nghe hiểu. Đầu tiên là việc lựa chọn các hình ảnh phù hợp tình hình được trình bày bởi một cuộc trò chuyện được ghi âm. Thứ hai là một định dạng tương tự, nhưng trình bày không có gợi ý trực tiếp.
Phần ba (読 解 · 文法, dokkai, bunpō) sử dụng đoạn đọc được xác thực hoặc bán đích thực với độ dài khác nhau để kiểm tra đọc hiểu. Các câu hỏi bao gồm hướng dẫn để điền vào phần trống của văn bản và yêu cầu diễn giải những điểm chính. Câu hỏi ngữ pháp yêu cầu thí sinh chọn các cấu trúc ngữ pháp chính xác để truyền đạt một điểm cho trước hoặc hòa hợp giữa chủ ngữ và các thành phần bổ nghĩa khác trong câu.
Thời gian thi
Cấp độ
Chữ Kanji và từ vựng
Nghe hiểu
Đọc hiểu và ngữ pháp
Tổng thời gian
25 phút
25 phút
50 phút
100 phút
35 phút
35 phút
70 phút
140 phút
35 phút
40 phút
70 phút
145 phút
45 phút
45 phút
90 phút
180 phút

Monday, August 17, 2015

Châm ngôn Về Tiếng nhật - 日本語の教訓

日本語は生身だったら、骸骨を成功する文法で、大切な部分を成功する語彙で、語彙は身体の血です。
Nếu coi tiếng Nhật là một cơ thể sống thì ngữ pháp làm nên bộ xương, từ vựng làm nên các bộ phận quan trọng và là phần máu thịt của cơ thể.
羽毛と花粉と外面を成功する漢字は 綺麗になる身体をする。
 Kanji sẽ là phần da, lông, son phấn… những thứ làm con người đó trở nên xinh đẹp.

Wednesday, May 27, 2015

TUYỂN SINH LỚP TIẾNG NHẬT THÁNG 6/2015

TB: Tuyển sinh lớp tiếng Nhật SC1
Link đăng ký :: 
https://docs.google.com/forms/d/1RowJKin7c6QJb5TGJ4qc83HzKx_9QOUzmOAM3DSFKJw/viewform
Đối tượng: Dành cho người mới bắt đầu học tiếng Nhật
Ca Học : 19h15-21h10 Thứ 3,5,7
Khóa Học : Bảng chữ cái - Bài 8 Minna No Nihongo
Thời lượng: 24 buổi / 2 tháng
Học phí : 500k/ tháng ( Nếu đóng luôn khóa học thì 900k/ 2 tháng)
Dự kiến khai giảng : Thứ 7 ngày 30/05/2015 hoặc thứ 3 ngày 02/06/2015
Địa điểm: Số nhà B1, ngõ 194 Giải Phóng, Thanh Xuân Hà Nội ( Gần tòa nhà Agribank )
Xe Bus : 03, 03B, 08, 16,16B,25,28,32,41.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nội dung của khóa học :
- Giới thiệu tổng quan về tiếng Nhật. Sự hình thành ngôn ngữ Nhật
- Nguồn gốc hình thành bảng chữ tiếng Nhật. Chức năng của các bảng chữ
- Học 2 bảng chữ Hiragana và Katakana
- Học biến âm, âm ghép,.....
- Học số điếm và cách ghép số điếm
- Kết thúc về bảng chữ cái
- Tiếp cận bài hoc theo trình tự : Từ vựng--> Ngữ Pháp--> Luyện Tập--> Nghe hiểu--> Bài Tập---> Hội Thoại--> Chữ Hán
- Sau 4 bài đầu: Kiểm tra giữa kỳ (tất cả kiến thức đã được học để kiểm tra chất lượng học viên)
- Sau 8 bài : Kiểm tra kết thúc
- Tổng điểm = (ĐGK + DKT*2) /3 . Học viên đạt số điểm cao nhất lớp sẽ được giảm 50% Học phí cho khóa học kế tiếp!
- Lưu Ý : Sau mỗi bài kiểm tra. Học viên có số điểm cao nhất lớp sẽ được thưởng bằng hiện vật!
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Ai đã từng học 1 buổi thì chắc không quên được phong cách giảng dạy chuyên sâu, có pha thêm sự hài hước và tạo không khí vui vẻ cho lớp học!
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thông tin liên hệ
Tiếng Nhật Sơn sensei
SĐT liên hệ : 0962137890
Forum : tiengnhatonline.forumvi.com/forum
Website : http://tiengnhatsonsensei.blogspot.com/

Friday, January 9, 2015

LỊCH TUYỂN SINH KHÓA HỌC TIẾNG NHẬT THÁNG 1/2015

LỊCH TUYỂN SINH KHÓA HỌC TIẾNG NHẬT THÁNG 1/2015 

Để giúp các ban có đươc những vốn ngôn ngữ tiếng Nhật để hành trang đến các lễ Hôi Văn Hóa Nhật Bản gặp người Nhật chúng ta có thể vào bắt chuyện.Nhât Ngữ Midori tuyển sinh khóa học Tháng 1/2015

TB : LỊCH ĐĂNG KÍ KHÓA HOC TIẾNG NHÂT TẠI NHẬT NGỮ MIDORI 2015

Đối tượng : dành cho người mới bắt đầu
Lịch Học : Thứ 2,4,6
Thời Gian :19H00-21H00
Ngày Nhập Học : Thứ 4 ngày 14/1/2015
Ngày Khai Giảng : Thứ 6 ngày 16/1/2015
Học Phí : 850.00 vnđ/ 2 tháng
Địa điêm : Số nhà 35 ngõ 1194 đường Láng, Đống Đa, Hà Nội

==> Hãy đăng kí học để được cảm nhận đầy đủ hơn về tiếng Nhật. Chúng tôi luôn sẵn sàng chào đón các bạn về với ngôi nhà chung Tiếng Nhật

---Nhật Ngữ Midori---
--------------------------------------------------
Link đăng Kí :

https://docs.google.com/forms/d/1aSppsz1ZYSHbi0Cei59kkvz2TyvpFuErvLpLrYvp2z8/viewform